3 cặp lượng từ rất dễ nhầm lẫn trong IELTS WRITING

Những lỗi hay mắc phải khi dùng các cụm từ   “a number of”, “the number of”, “an amount of”, “the amount of”, “a quantity of”, “the quantity...




1. A number of” và “the number of” luôn đi với danh từ đếm được số nhiều, nhưng sự khác nhau chính là ở ngữ nghĩa và cách chia động từ:


A number of
The number of
Ngữ nghĩaNhấn mạnh vào danh từ theo sau (có thể dùng giống như many hoặc several)Nhấn mạnh vào số lượng
Cách chia động từĐộng từ chia số nhiềuĐộng từ chia số ít
Ví dụA number of suggestions are proposed to tackle the problem of environmental deterioration.
Dịch: Một số gợi ý được đưa ra để giải quyết vấn đề xuống cấp môi trường.
=> Do nhấn mạnh vào danh từ theo sau (solutions) nên động từ chia theo danh từ đó và để dạng số nhiều.
The number of students who enrolled in sicence subjects at university is insignificant.
Dịch: Số lượng học sinh đăng kí các môn khoa học ở đại học là không đáng kể.
=> Do nhấn mạnh vào số lượng nên chủ ngữ của câu trên là “the number” như vậy thì động từ phải chia số ít.

  • Lỗi hay mắc khi dùng “a number of
Ví dụ: There was an increased number of tourists who visited Vietnamese beaches in 2000.
Với những cụm từ sử dụng “a number of”, câu sẽ nhấn mạnh vào danh từ đằng sau “tourists” là danh từ số nhiều, như vậy câu trên phải đổi thành:
  • There were an increased number of tourists who visited Vietnamese beaches in 2000.

2.“An amount of” và “the amount of” luôn đi với danh từ không đếm được và động từ đều chia số ít, sự khác nhau là ở ngữ nghĩa
An amount of
The amount of
Ngữ nghĩaDùng để chỉ một lượng của một danh từ không đếm được như thời gian, tiền bạc … Nhấn mạnh vào danh từ đằng sauDùng để chỉ một lượng của một danh từ không đếm được như thời gian, tiền bạc … Nhấn mạnh vào lượng (the amount)
Ví dụPeople living in major cities are suffering from an enormous amount of pollution.
Dịch: Những người sống ở những thành phố lớn đang phải chịu đựng một lượng ô nhiễm khổng lồ.
=> Nhấn mạnh đến danh từ ở sau (pollution)
The amount of pollution in major cities is enormous.
Dịch: Lượng ô nhiễm ở các thành phố lớn là rất lớn.
=> Nhấn mạnh đến “lượng” ô nhiễm (the amount)

3.“A quantity of” và “the quantity of” dùng với các danh từ chỉ vật đếm được và không đếm được, sự khác nhau là về ngữ nghĩa cũng như cách chia động từ.
A quantity of
The quantity of
Ngữ nghĩaDùng để chỉ một lượng hoặc số lượng của những danh từ chỉ vật đếm được và không đếm được, nhấn mạnh vào danh từ đằng sauDùng để chỉ lượng hoặc số lượng của những danh từ chỉ vật đếm được hoặc không đếm được, nhấn mạnh vào lượng hoặc số lượng
Chia động từ–      Nếu danh từ đằng sau là danh từ đếm được số nhiều thì động từ chia số nhiều (có thể dùng như “a number of”)
–      Nếu danh từ đằng sau là danh từ không đếm được thì chia số ít (có thể dùng như “an amount of”)
Đều chia số ít
Ví dụ–      A large quantity of foreign products are needed to satisfy domestic demands.
Dịch: Một số lượng lớn các sản phẩm ngoại quốc cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu trong nước.
–      A huge quantity of beer was drunk on the party last night.
Dịch: Một lượng bia lớn đã được uống vào bữa tiệc ngày hôm qua.
The quantity of products imported from the US is very large in order to to meet the need of the locals.
Dịch: Số lượng hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ là rất lớn để có thể đáp ứng nhu cầu của người dân.
=> Nhấn mạnh vào số lượng

  • Đôi khi cụm từ “quantities of” có thể được dùng thay “a quantity of”

Chủ bút: Hỗn Tạp Blog

Hỗn tạp blog, blog lưu giữ tất cả các bài viết hay trên mạng internet, từ tin tức công nghệ, cho đến sức khỏe, làm đẹp. Từ thủ thuật blogger cho đến Facebook

Có thể bạn sẽ thích

Có 0 nhận xét Đăng nhận xét