1. “A number of” và “the number of” luôn đi với danh từ đếm được số nhiều, nhưng sự khác nhau chính là ở ngữ nghĩa và cách chia động từ:
A number of | The number of | |
Ngữ nghĩa | Nhấn mạnh vào danh từ theo sau (có thể dùng giống như many hoặc several) | Nhấn mạnh vào số lượng |
Cách chia động từ | Động từ chia số nhiều | Động từ chia số ít |
Ví dụ | A number of suggestions are proposed to tackle the problem of environmental deterioration. Dịch: Một số gợi ý được đưa ra để giải quyết vấn đề xuống cấp môi trường. => Do nhấn mạnh vào danh từ theo sau (solutions) nên động từ chia theo danh từ đó và để dạng số nhiều. | The number of students who enrolled in sicence subjects at university is insignificant. Dịch: Số lượng học sinh đăng kí các môn khoa học ở đại học là không đáng kể. => Do nhấn mạnh vào số lượng nên chủ ngữ của câu trên là “the number” như vậy thì động từ phải chia số ít. |
- Lỗi hay mắc khi dùng “a number of”
Ví dụ: There was an increased number of tourists who visited Vietnamese beaches in 2000.
Với những cụm từ sử dụng “a number of”, câu sẽ nhấn mạnh vào danh từ đằng sau “tourists” là danh từ số nhiều, như vậy câu trên phải đổi thành:
- There were an increased number of tourists who visited Vietnamese beaches in 2000.
2.“An amount of” và “the amount of” luôn đi với danh từ không đếm được và động từ đều chia số ít, sự khác nhau là ở ngữ nghĩa
An amount of | The amount of | |
Ngữ nghĩa | Dùng để chỉ một lượng của một danh từ không đếm được như thời gian, tiền bạc … Nhấn mạnh vào danh từ đằng sau | Dùng để chỉ một lượng của một danh từ không đếm được như thời gian, tiền bạc … Nhấn mạnh vào lượng (the amount) |
Ví dụ | People living in major cities are suffering from an enormous amount of pollution. Dịch: Những người sống ở những thành phố lớn đang phải chịu đựng một lượng ô nhiễm khổng lồ. => Nhấn mạnh đến danh từ ở sau (pollution) | The amount of pollution in major cities is enormous. Dịch: Lượng ô nhiễm ở các thành phố lớn là rất lớn. => Nhấn mạnh đến “lượng” ô nhiễm (the amount) |
3.“A quantity of” và “the quantity of” dùng với các danh từ chỉ vật đếm được và không đếm được, sự khác nhau là về ngữ nghĩa cũng như cách chia động từ.
A quantity of | The quantity of | |
Ngữ nghĩa | Dùng để chỉ một lượng hoặc số lượng của những danh từ chỉ vật đếm được và không đếm được, nhấn mạnh vào danh từ đằng sau | Dùng để chỉ lượng hoặc số lượng của những danh từ chỉ vật đếm được hoặc không đếm được, nhấn mạnh vào lượng hoặc số lượng |
Chia động từ | – Nếu danh từ đằng sau là danh từ đếm được số nhiều thì động từ chia số nhiều (có thể dùng như “a number of”) – Nếu danh từ đằng sau là danh từ không đếm được thì chia số ít (có thể dùng như “an amount of”) | Đều chia số ít |
Ví dụ | – A large quantity of foreign products are needed to satisfy domestic demands. Dịch: Một số lượng lớn các sản phẩm ngoại quốc cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu trong nước. – A huge quantity of beer was drunk on the party last night. Dịch: Một lượng bia lớn đã được uống vào bữa tiệc ngày hôm qua. | The quantity of products imported from the US is very large in order to to meet the need of the locals. Dịch: Số lượng hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ là rất lớn để có thể đáp ứng nhu cầu của người dân. => Nhấn mạnh vào số lượng |
- Đôi khi cụm từ “quantities of” có thể được dùng thay “a quantity of”
Có 0 nhận xét Đăng nhận xét